Áp dụng từ ngày 3-3-2018, bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương cơ bản đáp ứng yêu cầu và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án, công trình có sử dụng đất phục vụ tiến trình phát triển của Bình Dương… Tuy nhiên, do tốc độ phát triển đô thị nhanh, kinh tế có nhiều khởi sắc đã tác động lớn đến thị trường bất động sản làm cho bảng giá đất hiện hành vẫn còn một số tồn tại, đó là bảng giá các loại đất quy định phát sinh chênh lệch lớn so với giá đất chuyển nhượng phổ biến trên thị trường. Một số khu vực, vị trí thấp hơn so với mức giá tối thiểu theo khung giá của Chính phủ quy định tại Nghị định số 104/2014/NĐ-CP. Tỷ lệ giữa giá đất vị trí 1 so với các vị trí 2, 3, 4 chưa hợp lý dẫn đến một số khó khăn, bất cập trong công tác định giá đất cụ thể.
Ngoài ra, bảng giá một số loại đất chưa phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương. Cụ thể, bảng giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải đất thương mại, dịch vụ tại khu vực nông thôn; bảng giá đất sử dụng vào mục đích công cộng có kinh doanh; bảng giá đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp; đồng thời, quy định giảm trừ giá đất đối với đất nông nghiệp theo thời hạn sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trong một số trường hợp chưa phù hợp với quy định hiện hành.
Trên cơ sở đó, Sở Tài nguyên và Môi trường và Hội đồng Thẩm định bảng giá đất vừa điều chỉnh, bổ sung bảng giá các loại đất áp dụng từ ngày 1-1-2019 để báo cáo UBND tỉnh trình Thường trực HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
Cụ thể, theo Quyết định số 04/2017/QĐ-UBND quy định bảng giá đất Bình Dương của UBND tỉnh, quy định bổ sung cách áp giá đất đối với phần diện tích thửa đất thuộc hành lang an toàn đường bộ vào Điều 1: “Trường hợp thửa đất mà có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ của đường được sử dụng để áp giá khi cần xác định giá đất thì phần diện tích đó được áp theo giá đất vị trí 1 (nếu thửa đất tiếp giáp) hoặc giá đất vị trí 2 (nếu thửa đất không tiếp giáp). Lý do bổ sung là do chưa có quy định cách áp giá đất đối với phần diện tích thuộc hành lang an toàn đường bộ nên khó khăn trong việc thực hiện công tác áp giá bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Cũng bổ sung một số trường hợp phân vị trí áp giá theo cả khu đất vào Điều 1: “Việc phân vị trí áp giá được thực hiện theo từng thửa đất trừ các trường hợp sau được phân vị trí áp giá theo cả khu đất: Một hoặc nhiều người sử dụng đất quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai cùng sử dụng nhiều thửa đất liền kề. Phân vị trí áp giá cho chủ đầu tư các khu thương mại, khu dịch vụ, khu du lịch, khu đô thị, khu dân cư, khu tái định cư, khu nhà ở, khu công nghệ, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu sản xuất, khu chế xuất”, tạo điều kiện thuận lợi trong áp dụng bảng giá đất; tránh khiếu nại, khiếu kiện của người dân và doanh nghiệp. Quy định bổ sung một số trường hợp thửa đất hình thể đặc thù để áp dụng quy định áp giá đất đối với hình thể đặc biệt: “thửa đất hình chữ U, thửa đất hình chữ F, thửa đất hình thang ngược, thửa đất hình tam giác ngược”...
Bảng giá các loại đất sửa đổi cách tính giá đất có thời hạn sử dụng đất khác với thời hạn sử dụng đất quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 1 thành: “Giá đất đối với các loại đất có thời hạn sử dụng đất trong quy định này được tính tương ứng với thời hạn sử dụng đất là 70 năm. Trường hợp khi xác định giá đất của thời hạn khác 70 năm theo các quy định pháp luật có liên quan thì được tính theo công thức:
Giá đất theo thời hạn sử dụng đất = (Giá đất trong bảng giá đất)/70 x Số năm sử dụng đất
Bởi theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 10/2018/TT-BTC ngày 30-1-2018 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16-10-2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15-5-2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất thì khi: “Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 30 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP, thuộc trường hợp được tiếp tục sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thì nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất của loại đất sau khi chuyển mục đích được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này của thời hạn sử dụng đất được xác định theo quy định trừ (-) đi số tiền sử dụng đất tính theo giá đất của loại đất trước khi chuyển mục đích của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất”. Như vậy, theo quy định của bảng giá đất hiện hành sẽ không phù hợp với quy định, do đó quy định cần điều chỉnh để bảo đảm có sự thống nhất với các quy định cấp trên.
Đối với bảng giá đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh quy định tại Điều 10 được điều chỉnh: “Bảng giá đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp áp dụng bằng 65% giá đất ở cùng vị trí, loại đường (hoặc khu vực)” và: “Bảng giá đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh áp dụng bằng giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ cùng vị trí, loại đường (hoặc khu vực)” để phù hợp với thực tế ở các địa phương, có sự thống nhất với các tỉnh, thành phố lân cận và phù hợp với quy định tại Khoản 3, Điều 11 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP.
Ngoài ra, quy định bổ sung và thay đổi 598 đoạn, tuyến đường, cụ thể thêm 15 đoạn, tuyến; nâng hệ số 249 tuyến; giảm hệ số 1 tuyến; nâng loại đường 1 tuyến; đính chính, đổi tên đường 13 tuyến; điều chỉnh điểm đầu, điểm cuối 48 tuyến; chia 220 đoạn, tuyến; xếp loại do nâng từ xã lên thành thị trấn 51 tuyến.